Tổng quan về Chữ Nôm và vai trò quan trọng trong văn hóa Việt Nam
Trên thế giới, sách luôn là một kho tàng tri thức quý báu của nhân loại, và với người Việt Nam, Chữ Nôm đóng vai trò quý báu trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa Quốc Gia.
1. Nguồn gốc của Chữ Nôm
Trước khi Chữ Nôm xuất hiện, người Việt sử dụng Chữ Nho. Chữ Nho, ban đầu được sáng tạo bởi các nhà thần học Việt, đã được sử dụng rộng rãi cuối thế kỷ thứ III TCN, khoảng giai đoạn Bách Việt.
Sử liệu cổ xưa của Việt Nam chứng tỏ rằng Bách Việt có nguồn gốc chung và cùng phát triển, trong khi các hồ sơ lịch sử Trung Quốc cung cấp thông tin bổ sung về mối quan hệ văn hóa và xã hội giữa Bách Việt và Trung Quốc. Hơn nữa, dữ liệu từ Trung Quốc cũng xác nhận rằng lãnh thổ của Văn Lang, được cai trị bởi các vua Hùng Việt Nam, là một phần không thể tách rời của Bách Việt.
Những tư liệu cổ xưa của Việt Nam khẳng định sự xuất phát chung của Bách Việt và tiến triển đồng nhất của họ. Các hồ sơ này bao gồm cả những tư liệu về văn hóa, phong tục và sự thăng tiến của người Bách Việt qua các thời kỳ lịch sử. Chúng cung cấp cái nhìn sâu sắc vào sự phát triển độc đáo của dân tộc này và giúp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng biệt của Bách Việt.
Mặt khác, các tài liệu lịch sử Trung Quốc cung cấp cái nhìn từ góc độ khác về mối quan hệ giữa Bách Việt và Trung Quốc. Chúng thể hiện rằng Bách Việt đã duy trì một liên kết chặt chẽ với Trung Quốc qua việc trao đổi văn hóa, thương mại và kỹ thuật. Điều này cho thấy sự phổ biến của văn hóa và tương tác giữa hai dân tộc, điều quan trọng để hiểu rõ lịch sử và phát triển của Bách Việt.
Hơn nữa, dữ liệu từ Trung Quốc cũng xác nhận rằng lãnh thổ của Văn Lang, nơi các vua Hùng trị vì, là một phần quan trọng của Bách Việt. Điều này là một chứng cứ quan trọng cho việc thể hiện sự thống nhất của Bách Việt và tình cảnh lịch sử của chúng ta.
Hiểu nôm na, tức giai đoạn gần đúng của Tần Thủy Hoàng sau khi Tần Thủy Hoàng chiếm 6 nước thành công, đã tiến xuống Nam chiếm Bách Việt, thời ấy Bách Việt được xem là nơi có nhiều văn hóa và chữ viết khác với người Hán phương Bắc, Tần Thủy Hoàng đã ra chính sách “Đốt Sách – Chôn Nho” đốt hết văn hóa sách vỡ, và chôn sống các tri thức Nho sĩ người Bách Việt. Vì vậy mà giai đoạn lịch sử của Dân Tộc Việt chỉ còn dấu tích lịch sử Lạc Việt và Âu Việt, mà Lạc Việt chính là người Việt ngày nay, còn Bách Việt hầu như thiếu rất nhiều tư liệu.
Chữ Nôm bắt đầu hình thành và phát triển từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 20, là một hành trình vượt qua thời gian và không gian của văn hóa Việt Nam. Ban đầu, nó xuất hiện như một phương tiện ghi chép tên người và địa danh, nhưng sau đó, dần dần, nó lan tỏa và thâm nhập sâu vào đời sống văn hóa của toàn quốc.
Vào thời kỳ Nhà Trần, ở thế kỷ 14, và Nhà Tây Sơn, ở thế kỷ 18, chúng ta chứng kiến sự bùng nổ của việc sử dụng chữ Nôm trong lĩnh vực văn thư hành chính. Điều này không chỉ là một dấu mốc lịch sử quan trọng, mà còn thể hiện sự khao khát tiến bộ và sự phát triển của ngôn ngữ Việt qua các thời kỳ khác nhau.
Trong lịch sử văn học Việt Nam, chữ Nôm mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó không chỉ đơn thuần là một phương tiện truyền đạt ngôn ngữ, mà còn là công cụ vững vàng giúp xây dựng nên nền văn học cổ truyền, một di sản vô giá kéo dài qua nhiều thế kỷ. Chữ Nôm, như một phần không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển của văn hóa Việt Nam, là một biểu tượng sống động của sự sáng tạo và bền bỉ của dân tộc.
Chính người Việt đã phát triển Chữ Nôm riêng, thể hiện sự đa dạng và sáng tạo của ngôn ngữ và văn hóa Việt. và chữ viết tiếng Việt chính là phiên âm của chữ Nôm mà thành.
Đọc giả muốn hiểu sâu về chữ Nôm, thì có thể tìm sách ở đây: Sách – Học Chữ Nôm ( Vũ Văn Kính ).
I. Phân tích cấu tạo chữ Nôm: Tìm hiểu về cấu trúc và nguyên tắc của chữ Nôm.
II. Chữ Nôm ở thế kỷ XVII: Một cái nhìn sâu rộng vào chữ Nôm thời kỳ đỉnh cao.
III. Vài nét về chữ Nôm miền nam: Sự phát triển và sự đa dạng của chữ Nôm tại miền nam Việt Nam.
IV. Kinh nghiệm cách đọc chữ Nôm: Những gợi ý quý báu giúp bạn đọc hiểu chữ Nôm dễ dàng hơn.
V. Ưu khuyết điểm chữ Nôm: Điểm yếu của chữ Nôm và cách vượt qua chúng.
VI. Thực tập chữ Nôm: Đặt kiến thức thành thực tập với bài tập và ví dụ thực tế.
2. Chữ Nôm: Khác biệt với tiếng Hán
Rất nhiều người có thể nhầm lẫn rằng người Việt thời xưa sử dụng tiếng Hán, nhưng điều này không hoàn toàn chính xác. Người Nhật Bản sử dụng một số từ vựng Hán để bổ sung cho tiếng Nhật của họ, nhưng họ không gọi ngôn ngữ của họ là “Hán-Nhật”. Thay vào đó, họ gọi nó là “Kanji” hoặc “Hán Tự,” là một phần của ngôn ngữ Nhật Bản. Tương tự, Chữ Nôm không phải là “Hán-Việt” hoặc “Hán-Nôm”; thay vào đó, “Hán-Việt” chỉ là một phần trong ngôn ngữ Chữ Nôm. Trong quá khứ, một số nhà sư, nhà văn biết tiếng Hán đã sử dụng chữ Hán để viết thơ và văn, nhưng tổng thể, họ vẫn sử dụng Chữ Nôm như một phần chính trong ngôn ngữ của dân tộc mình. Các nho sĩ và nhà văn cổ điển khác vẫn duy trì việc sử dụng Chữ Nôm, thể hiện lòng yêu quý ngôn ngữ mẹ đẻ. điển hình nhất là Truyện Kiều. Điều quan trọng là gọi chúng đúng tên, không phải là “Hán-Việt” hay “Hán-Nôm,” mà là “Chữ Nôm.”
Để phân biệt được chữ Nôm và chữ Hán, chúng ta cần xem số đếm bằng chữ Nôm và chữ Hán.
Số đếm chữ Nôm (Việt Nam) từ số 1 đến số 10:
Chữ Nôm | Cách Đọc (1) | Chữ Quốc Ngữ |
零(空 ; 〇) (từ mượn Hán, gọi là Hán-Nôm) | không | Không |
𠬠 ; 蔑 | miệt | một |
𠄩 | hai | Hai |
𠀧 | ba | Ba |
𦊚 | bốn | Bốn |
𠄼 | năm | Năm |
𦒹 | sáu | Sáu |
𦉱 | bảy | Bảy |
糝 | tám | Tám |
𠃩 | chín | Chín |
𨒒 | mười | Mười |
𤾓 ; 𠬠𤾓 | một trăm | một trăm |
𠦳 ; 𠬠𠦳 | một khung (ngàn) | một ngàn |
NGÀY THÁNG | ||
𣈘 | đêm | Đêm |
𣈜 | ngày | Ngày |
𣎃 | tháng | Tháng |
𢆥 | năm | Năm |
TÌNH CẢM | ||
㤇 | Yêu | Yêu |
Số đếm chữ Hán (TQ) từ 1 đến số 10:
Chữ Hán | Cách Đọc | Hán-Việt | tiếng Việt |
零 | Líng | Không | Không |
壹 | Yī | Nhất | Một |
贰 | Èr | Nhị | Hai |
叁 | Sān | Tam | Ba |
肆 | Sì | Tứ | Bốn |
伍 | Wǔ | Ngũ | Năm |
陆 | Lù | Lục | Sáu |
柒 | Qī | Thất | Bảy |
捌 | Bā | Bát | Tám |
玖 | Jiǔ | Cửu | Chín |
拾 | Shí | Thập | Mười |
百(佰) | bái | Bách; Bá | Một trăm |
NGÀY THÁNG | |||
夜晚; 黑下; 黑夜; 晦 | Yèwǎn; hēi xià; hēiyè; huì | Đêm | |
日 | rì | Nhật | Ngày |
月 | yùe | Nguyệt | Tháng |
年 | Nián | Niên | Năm |
Số đếm chữ Hán (giản thể) từ 0 đến số 10:
Chữ Hán | Cách Đọc | Hán-Việt | tiếng Việt |
空 | Líng | Không | Không |
一 | Yī | Nhất | Một |
二 | Èr | Nhị | Hai |
三 | Sān | Tam | Ba |
四 | Sì | Tứ | Bốn |
五 | Wǔ | Ngũ | Năm |
六 | Liù | Lục | Sáu |
七 | Qī | Thất | Bảy |
八 | Bā | Bát | Tám |
九 | Jiǔ | Cửu | Chín |
十 | Shí | Thập | Mười |
NGÀY THÁNG | |||
夜晚; 黑下; 黑夜; 晦 | Yèwǎn; hēi xià; hēiyè; huì | Đêm | |
日 | rì | Nhật | Ngày |
月 | yùe | Nguyệt | Tháng |
年 | Nián | Niên | Năm |
Ví dụ:
蔑𩚵𠄩役 : Một cơm hai việc (2)
𣎃𨒒𠄩 : Tháng mười hai.
𠀧𣈜𠄩𣈘 : Ba ngày hai đêm
丐之: Cái gì
丐呢: Cái này
丐妬: Cái đó
曾丐: Từng cái
𠬠丐,𠄩丐,𠀧丐: Một cái, hai cái, ba cái
𠄼零代 , 𠄼〇代 :Năm mươi đời
Ví dụ câu chữ:
1, Tiếng Việt: Tôi yêu thương ai cho bằng yêu chính mình.
Chữ Nôm: 倅㤇傷埃 朱朋㤇正𠇮 : Tôi yêu thương ai cho bằng yêu chính mình.
Chữ Hán giản thể:我爱别人不如爱自己。: Tôi yêu thương ai cho bằng yêu chính mình.
Chữ Hán phồn thể:我愛別人不如愛自己。: Tôi yêu thương ai cho bằng yêu chính mình.
2, Tiếng Việt: Mỗi người sinh ra đều có quyền bình đẳng
Chữ Nôm: 畢哿𤞦𠊛調生𫥨固權平等。: Mỗi người sinh ra đều có quyền bình đẳng
Chữ Hán giảm thể: 每个人生来都有平等的权利。: Mỗi người sinh ra đều có quyền bình đẳng
Chữ Hán phồn thể: 每個人生來都擁有平等的權利。: Mỗi người sinh ra đều có quyền bình đẳng
Trong đó, [生: Sinh, 權平等 : Quyền Bình Đẳng, ] phiên âm Nôm cổ( âm Tiếng Việt) là Hán-Nôm, nhưng phiên âm:[Shēng,Quán píngděng] thì đó là chữ Hán
Nôm | Việt |
𤾓𠄼𥪞𡎝𠊛些 | Trăm năm trong cõi người ta |
𡦂才𡦂命窖羅恄𠑬 | Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau |
𣦰戈𠬠局𣷭橷 | Trải qua một cuộc bể dâu |
仍調𥊛𧡊㐌𤴬疸𢚸 | Những điều trong thấy đã đau đớn lòng |
𨓐咦彼斯豐 | Lạ gì bỉ sắc tư phong |
𡗶撑悁貝𦟐紅打慳 | Trời xanh quen với má hồng đánh ghen |
3. Tác phẩm kinh điển bằng Chữ Nôm: Truyện Kiều (傳翹)
Một trong những tác phẩm văn học kinh điển của Việt Nam là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Tác phẩm này hoàn toàn viết bằng Chữ Nôm, chứng tỏ tầm quan trọng của Chữ Nôm trong văn hóa và văn học Việt Nam.
Đoạn trường tân thanh, thường được gọi là Truyện Kiều, là một tác phẩm thơ nổi tiếng của Nguyễn Du, đại thi hào của Việt Nam. Đây là một trong những kiệt tác văn học kinh điển của Việt Nam, viết bằng chữ Nôm và sử dụng thể lục bát. Tác phẩm gồm 3.254 câu thơ và được xem là tác phẩm nổi bật nhất trong văn học Việt Nam.
4. Chữ Nôm trong văn hóa Việt Nam hiện đại
Mặc dù Chữ Nôm không còn được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày, nhưng nó vẫn là một phần quan trọng của di sản văn hóa Việt Nam. Ngày nay, nó được học tại các trường học và nghiên cứu trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa Việt Nam.
5. Tương lai của Chữ Nôm
Mặc dù Chữ Nôm đã không còn phổ biến như trước, tuy nhiên, nó vẫn đóng góp vào sự đa dạng và sáng tạo của ngôn ngữ Việt. Tương lai của Chữ Nôm có thể nằm trong việc duy trì và phát triển nó như một phần quý báu của di sản văn hóa Việt Nam.
Kết luận
Chữ Nôm là một kho tàng tri thức quý báu của nhân loại và đặc biệt quan trọng trong lịch sử và văn hóa của Quốc Gia Việt Nam. Nó thể hiện sự đa dạng và sáng tạo của ngôn ngữ Việt và vẫn còn đóng góp vào cuộc sống hiện đại của người Việt. Bảo tồn và phát triển Chữ Nôm là một trách nhiệm của tất cả chúng ta.
Câu hỏi thường gặp (FAQs)
1. Chữ Nôm có còn được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày ở Việt Nam không?
Không, Chữ Nôm đã không còn phổ biến trong cuộc sống hàng ngày ở Việt Nam, nhưng nó vẫn tồn tại trong nghiên cứu và bảo tồn văn hóa.
2. Tại sao Chữ Nôm quan trọng đối với văn hóa Việt Nam?
Chữ Nôm quan trọng vì nó thể hiện sự đa dạng và sáng tạo của ngôn ngữ Việt và có vai trò quý báu trong văn hóa và lịch sử của Việt Nam.
3. Ai là tác giả của tác phẩm “Truyện Kiều”?
Tác phẩm “Truyện Kiều” được viết bởi Nguyễn Du.
4. Có những nỗ lực nào để bảo tồn và phát triển Chữ Nôm?
Hiện nay, có nhiều nỗ lực để bảo tồn và phát triển Chữ Nôm, bao gồm việc giảng dạy tại các trường học và nghiên cứu về ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam.
5. Chữ Nôm có ảnh hưởng đến ngôn ngữ Việt hiện đại như thế nào?
Chữ Nôm có ảnh hưởng đến ngôn ngữ Việt hiện đại bằng cách thể hiện sự đa dạng và sáng tạo của ngôn ngữ, đồng thời giúp bảo tồn di sản văn hóa của Việt Nam.
(1) Nếu bạn có biết được cách phát âm chuẩn chữ Nôm, xin hãy bình luận bên dưới để chúng tôi có thể cập nhật thông tin đầy đủ.
(2) Trích từ:
http://www.nomfoundation.org/nom-tools/Nguyen-Trai-Quoc-Am-Tu-Dien/Nguyen-Trai-Quoc-Am-Tu-Dien?uiLang=vn
http://www.nomfoundation.org/nom-tools/QATT/QATT?poem_id=173
https://sea.lib.niu.edu/islandora/object/SEAImages%3ANLVNPFManuscripts
Cũng như bây giờ nói tiếng mẹ đẻ tiếng Việt, mà nhiều khi mấy đứa thích học tiếng Trung hay Nhật, Hàn gì đó. Lâu lâu cũng sổ mấy đoạn trong Facebook, hay nói chuyện với người khác bằng ngôn ngữ thứ hai. Đây cũng là bài học tai hại cho việc không phổ cập tiếng Nôm cho rõ ràng rành mạch.. Rồi giờ 90% dân số hiểu sai về chữ Nôm, cứ nghĩ thời phong kiến VN nói tiếng Tàu Trung. Đè chữ Tàu ra học rồi tự nói đó là chữ Nôm
Ơ… vậy từ trước đến giờ mình học chữ Nôm sai hết rồi. Toàn học chữ Trung Quốc. Sao nhiều sách dạy Hán-Nôm toàn là viết phiên âm tiếng Trung, đã viết sai quá mà vẫn được phép phát hành trời.
Đã thấm… giờ mới hiểu chữ Nôm của Việt Nam quá sáng tạo. Nên bây giờ chữ gì cũng có thể Việt Hóa được. Cảm ơn cha ông ta đã sáng tạo ra chữ Nho, chữ Nôm.